Hiển thị tất cả 26 kết quả

Thuốc đích điều trị ung thư phổi và những thông tin quan trọng

Thuốc trị ung thư phổi trung đích là một trong số các liệu trình điều trị ung thư phổi hiện nay. Để biết thêm thông tin về phương pháp điều trị này, hãy cùng Nhà thuốc Online OVN tìm hiểu qua bài viết ngay sau đây.

Xem Thêm
10,0
10,0
Alecnib
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
Osimert
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0

Một số điều cần biết về ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh lý ác tính vô cùng nguy hiểm, có đến 90% các ca mắc ung thư phổi liên quan đến thuốc lá. Ở nước ta tỉ lệ tử vong của người mắc ung thư phổi đúng thứ 2 chỉ sau ung thư gan.

Khi phát hiện bệnh có đến hơn 50% số ca bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, di căn; việc tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.

Mục tiêu của phương pháp điều trị nhắm trúng đích bệnh ung thư phổi giai đoạn di căn là nhằm giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.

mot-so-dieu-can-biet-ve-ung-thu-phoi
Một số điều cần biết về ung thư phổi

Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?

Điều trị đích hay liệu pháp nhắm trúng đích (Targeted therapy) là một trong những phương pháp điều trị ung thư, sử dụng thuốc tác động vào gen hay protein chuyên biệt có ở tế bào ung thư liên quan đến sự phát triển khối u.

Liệu pháp trúng đích trong điều trị ung thư có 2 nhóm

  • Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
  • Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.

Sự khác biệt liệu pháp điều trị đích với hoá chất truyền thống?

Liệu pháp điều trị đích tác động vào đích phân tử chuyên biệt liên quan đến sự hình thành và phát triển tế bào ung thư.

Trong khi hoá chất truyền thống tác động nhanh chóng vào cả tế bào bình thường (tế bào lành) và tế bào ung thư.

Cơ chế tác động của liệu pháp điều trị đích?

Tác động thụ thể hormon: ngăn chặn sự phát triển của các tế bào u nhạy cảm với hormon (các tế bào này cần hormon để phát triển được). Liệu pháp này được ứng dụng trong điều trị ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.

Ức chế con đường truyền tin: ngăn chặn hoạt động của phân tử  tham gia vào quá trình truyền tín hiệu gây tăng sinh và phát triển tế bào u. Một trong số loại thuốc như tác động theo cơ chế này như Temsirolimus đã được cấp phép điều cho ung thư tế bào thận.

Điều khiển biểu hiện gen làm giảm chức năng protein đóng vai trò kiểm soát biểu hiện gen ở mức ADN.

Thúc đẩy chu trình “chết theo chương trình”: thuốc tác động đến các tế bào ung thư làm cho chúng “chết theo chương trình”. Chết theo chương trình (apoptosis) là một phương thức cơ thể loại bỏ các tế bào không cần thiết hoặc tế bào bất thường trong khi các tế bào ung thư có xu hướng lẩn tránh “chết theo chương trình”.

Ức chế tăng sinh mạch: ngăn chặn sự phát triển các mạch nuôi khối u như Bevacizumab (Avastin).

Gây độc tế bào ung thư: Kháng thể đơn dòng gắn với dược chất phóng xạ hoặc hoá chất gây độc làm chúng dễ được hấp thụ vào tế bào ung thư và gây chết tế bào.

Điều trị ung thư phổi với Kháng thể đơn dòng

Hoạt chất Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch.

Thuốc chứa Bevacizumab:

Hoạt chất Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.

Hoạt chất Cetuximab: Là kháng thể  đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ. Tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.

Điều trị ung thư phổi với Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ

Ngày nay, nhờ sự tiến bộ từ y học mà chúng ta có thể xác định các đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.

Sau đây là bảng thống kê các loại gen đột biến của người bệnh ung thư phổi và nhóm thuốc điều trị ung thư phổi:

STT Loại đột biến Tần suất gặp Thuốc điều trị
2 ALK 3-7% Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib
3 BRAF 1-3% Dabrafenib/trametinib
5 EGFR 10-35% Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib
8 KRAS 15-25% Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị
9 MET exon 14 skipping mutation 2-4% Capmatinib, Crizotinib
14 RET 1% Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib.
15 ROS1 1% Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib.
16 NTRK Larotrectinib, Entrectinib
17 ERBB2 (HER2) mutations Ado-Trastuzumabemtansine
18 TMB (Tumor mutational burden) Nivolumab + ipilimumab

Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR là gì?

Liệu pháp nhắm trúng địch đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.

Đây là loại đột biết gen phổ biến nhẩ ở người mắc bệnh ung thư phổi.Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.

EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi.

Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.

lieu-phap-nham-trung-dich-egfr-la-gi
Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR là gì

Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib:

Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị.

Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.

Thuốc chứa Erlotinib:

Thuốc chứa Gefitinib:

Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib:

Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I.

Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da)và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.

Thuốc chứa Afatinib:

Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib

Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục.

Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị.

Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.

Thuốc chứa Osimertinib

Các đột biến thường gặp khác

Đột biến gen ALK là viết tắt của anaplastic lymphoma kinase, tức là kinase của u lymphôm mất biệt hóa. ALK được khuếch đại, đột biến và sắp xếp lại trong một số ung thư, bao gồm lymphôm tế bào lớn mất biệt hóa, u nguyên bào thần kinh và UTPKTBN.

Hoạt chất Crizotinib:

Là thuốc kháng ALK, ROS1, 1 số loại của đột biến ME.

Với bệnh nhân có đột biến ALK, crizotinib giúp kéo giài thời gian sống, tăng tỉ lệ đáp ứng và khống chế các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ở nhóm bệnh nhân có đột biến ROS1, Crizotinib giúp đạt được thời gian sống thêm không bệnh là 15.9 tháng đến 19.2 tháng.

Thuốc chứa crizotinib:

Hoạt chất Ceritinib

Là thuốc kháng ALK, ROS1.

Trên nhóm bệnh nhân có đột biến ALK, Ceritinib giúp đạt được thời gian sống thêm không bệnh là 16.6 tháng.

Trên nhóm bệnh nhân đã được điều trị hóa chất (trên 2 bước) trước đó, có đột biến ALK, Ceritinib cũng giúp kéo giài thời gian không bệnh thêm 5.4 tháng so vói 1.6 tháng khi dùng hóa trị.

Trên nhóm bệnh nhân có đột biến ROS1, thời gian sống thêm không bệnh lên tới 19.3 tháng, thời gian sống thêm toàn bệnh trung bình là 24 tháng.

Thuốc chứa Ceritinib:

  • Thuốc điều trị ung thư phổi Zykadia
  • Thuốc điều trị ung thư phổi Noxalk

Hoạt chất Lorlatinib

là thuốc kháng TKI thế hệ 3 có thể nhắm trúng đích ALK và ROS1, có thể được sử dụng trên nhóm bệnh nhân đã kháng với điều trị đột biến ALK trước đó.

Hoạt chất Dabrafenib và Trametinib

ức chế kinases theo con đường RAS/RAF/MEK/ERK, ức chế đột biến BRAF.  Nghiên cứu cho thấy thời gian sống thêm không bệnh đạt được từ 9.7 tháng tới 10.9 tháng.

Hoạt chất Larotrectinib

Là thuốc kháng đột biến kết hợp gen NTRK. Nghiên cứu trên 55 bệnh nhân cho thấy có hơn 90% bệnh nhân còn sống sau 1 năm, 18% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn.

Các thuốc khác: Capmatinib cho đột biến MET, Selpercatinib, Cabozantinib và Vandetanib cho đột biến RET

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc nhắm trúng đích?

Hầu hết các dòng thuốc chữa ung thư phổi đều gây ra tác dụng phụ cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng. Một số phản ứng phụ phổ biến đã được ghi nhận như:

  • Nổi mụn hoặc nổi mẩn đỏ;
  • Tiêu chảy;
  • Mệt mỏi;
  • Buồn nôn;
  • Nôn.

Liệu pháp điều trị đích có hạn chế gì?

lieu-phap-dieu-tri-dich-co-han-che-gi
Liệu pháp điều trị đích có hạn chế gì

Rủi ro hạn chế đầu tiên là việc các tế bào ung thư sẽ kháng thuốc. Việc kháng điều trị này xảy ra theo 2 cách:

  • Thứ nhất, thuốc đích thay đổi tình trạng đột biến dẫn đến liệu pháp không còn hiệu quả.
  • Thứ hai, chính các tế bào ung thư tìm phương thức mới để làm khối u tiếp tục phát triển không phụ thuộc vào “đích” đã được phát hiện trước đó.

Để khắc phục hiện tượng này thì cần phối hợp các liệu pháp đích tác động đến các con đường hình thành và phát triển ung thư khác nhau hoặc phối hợp với hoá chất.

Rủi ro thứ Hai là về chi phí của các thuốc điều trị đích hiện nay còn khá cao. Một số thuốc chưa được bảo hiểm chi trả hoặc chỉ được chi trả một phần.

Vậy người bệnh cần làm gì khi xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn đó?

Để đạt được tối ưu hiệu quả điều trị trong liệu trình điều trị ung thư trúng địch bệnh nhân ung thư phổi cần phải tuân thủ nghiêm các lưu ý sau đây:

  • Không phải tất cả bệnh nhân điều có thể điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích, do thuốc chỉ có hiệu quả nếu khối u có mục tiêu để thuốc có thể nhắm vào. Người bệnh phải khám bác sĩ và được hướng dẫn điều trị phù hợp nhất.
  • Liều lượng sử dụng phải tuân theo đúng chỉ định từ bác sĩ. Liệu pháp nhắm trúng đích có thể gây nên các tác dụng phụ như vấn đề về da, tóc, móng hoặc tay chân, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ để điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
  • Khi điều trị bằng Erlotinib và Afatinib nên được uống khi bụng đói, 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn; Còn với Gefitinib và Osimertinib có thể uống lúc bụng no hoặc đói.
  • Bệnh nhân tuyệt đối không tự ngưng thuốc. Nếu quên uống thuốc cần liên hệ bác sĩ điều trị để được tư vấn hợp lý. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều.
  • Trường hợp người bệnh gặp vấn đề về nuốt viên thuốc, Gefitinib và Osimertinib có thể hoà tan trong nước rồi khấy đều. Tránh nghiền nát viên thuốc. Luôn luôn tráng ly nước để đảm bảo uống đủ liều.
  • Nếu đang mang thai hoặc mong muốn có thai, người bệnh nên thảo luận cùng bác sĩ điều trị vì thuốc gây hại cho thai nhi.

Bên trên là các thông tin về liệu pháp điều trị bệnh ung thư phổi bằng thuốc trúng đích ung thư phổi. Hiện nhathuoconline.org đang cung cấp một số dòng thuốc ung thư phổi chính hãng. Bạn vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Nhà Thuốc Online OVN 0777089225 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.

0777089225Chat NhaThuocOnline