Tử cung là một cơ quan rỗng ở con cái nằm trong khung chậu, thường được gọi là tử cung có chức năng hỗ trợ sự phát triển của thai nhi cho đến khi sinh. Tử cung có hình dạng như một quả lê lộn ngược, trên cùng là đáy, giữa là tử thi và dưới cùng là cổ tử cung, lớp bên trong tử cung là nội mạc tử cung và lớp ngoài là cơ.
Ung thư tử cung còn được gọi là ung thư nội mạc tử cung, là một loại ung thư phụ khoa bắt đầu từ bất kỳ tế bào nào của tử cung bao gồm mô tử cung.
Ung thư tử cung là gì?
Ung thư tử cung (ung thư nội mạc tử cung) là một loại ung thư phổ biến ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản nữ. Nó phổ biến hơn ở những phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh.
Các tế bào trong tử cung đôi khi thay đổi và không còn phát triển hoặc hoạt động bình thường. Những thay đổi này có thể dẫn đến các tình trạng không ung thư hoặc lành tính chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung. Chúng cũng có thể dẫn đến các khối u không phải ung thư như u xơ tử cung.
Thay đổi các tế bào trong tử cung cũng có thể gây ra tình trạng tiền ung thư. Điều này có nghĩa là các tế bào bất thường chưa phải là ung thư nhưng có khả năng chúng có thể trở thành ung thư nếu không được điều trị. Tình trạng tiền ung thư phổ biến nhất của tử cung là tăng sản nội mạc tử cung không điển hình.
Hầu như tất cả các bệnh ung thư tử cung bắt đầu ở nội mạc tử cung và được gọi là ung thư biểu mô nội mạc tử cung. Ung thư cũng có thể bắt đầu trong lớp cơ hoặc hỗ trợ mô liên kết của tử cung được gọi là sarcomas tử cung.
Các loại ung thư tử cung
Có hai loại ung thư tử cung chính:
Ung thư nội mạc tử cung: Hầu như tất cả các bệnh ung thư tử cung đều bắt đầu trong niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung). Hai loại ung thư nội mạc tử cung chính là:
- Ung thư tuyến nội mạc tử cung: Điều này chiếm phần lớn các trường hợp ung thư nội mạc tử cung.
- Tử cung carcinosarcoma: Các tế bào ung thư trông giống như ung thư nội mạc tử cung và sarcoma.
Sarcom tử cung: Đây là những loại ung thư tử cung ít phổ biến hơn và bắt đầu trong thành cơ của tử cung. Có ba loại sarcoma tử cung:
- sarcoma nội mạc tử cung,
- sarcoma Mullerian Viking carcinosarcoma
Những loại này rất hiếm và chúng có khả năng lây lan nhanh chóng sang các bộ phận khác của cơ thể.
Nguyên nhân ung thư tử cung là gì?
Các bác sĩ chưa biết nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư này, nhưng họ đã xác định được các yếu tố nguy cơ.
Đối với ung thư nội mạc tử cung chúng bao gồm:
- Béo phì;
- Hội chứng chuyển hóa: một nhóm các tình trạng bao gồm huyết áp cao, lượng đường trong máu cao và chất béo dư thừa quanh eo.
- Chưa từng sinh con;
- Bắt đầu có kinh nguyệt từ khi còn nhỏ;
- Đến tuổi mãn kinh ở tuổi muộn hơn;
- Dùng estrogen không có progesterone.
Đối với sarcoma tử cung chúng bao gồm:
- Xạ trị đến vùng xương chậu;
- Dùng tamoxifen cho bệnh ung thư vú;
- Tiếp xúc với tia X.
Các triệu chứng ung thư tử cung
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường không liên quan đến kinh nguyệt
- Chảy máu âm đạo sau mãn kinh
- Đi tiểu đau
- Đau khi giao hợp
- Đau ở vùng xương chậu
- Giảm cân mà không cần cố gắng
Các dấu hiệu và triệu chứng của sarcoma tử cung bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường không liên quan đến kinh nguyệt
- Chảy máu âm đạo sau mãn kinh
- Một khối trong âm đạo
- Đau hoặc cảm giác đầy bụng
- Đi tiểu thường xuyên
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư tử cung là chảy máu âm đạo bất thường, đặc biệt nếu nó xảy ra sau khi mãn kinh. Một số phụ nữ bị chảy nước có thể có mùi khó chịu. Chảy máu bất thường hoặc xuất tiết có thể xảy ra vì những lý do khác nhưng tốt nhất là kiểm tra với bác sĩ của bạn.
Chẩn đoán ung thư tử cung
Chẩn đoán sớm và chính xác ung thư tử cung có thể giúp tăng cơ hội điều trị thành công. MD Anderson sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến nhất để chẩn đoán ung thư tử cung và tìm ra mức độ chính xác của bệnh. Điều này giúp bác sĩ của bạn chọn loại điều trị tốt nhất cho bạn.
Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư tử cung bao gồm:
- khám thực thể: để kiểm tra bụng xem có sưng không
- siêu âm qua nội soi: để xem kích thước của buồng trứng, tử cung và độ dày của nội mạc tử cung
- sinh thiết: loại bỏ một số mô để nó có thể được nhìn dưới kính hiển vi. Điều này có thể được thực hiện theo một số cách bao gồm cả nong và nạo (D & C)
- chụp x-quang và quét khác: chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI)
- xét nghiệm máu: để kiểm tra sức khỏe tổng quát của bạn và giúp đưa ra quyết định về việc điều trị của bạn.
Các bác sĩ và chuyên gia có thể tiến hành các xét nghiệm tương tự để tìm ung thư nội mạc tử cung hoặc sarcoma tử cung. Một xét nghiệm Pap được sử dụng để sàng lọc ung thư cổ tử cung, thường không phát hiện ra các bệnh ung thư này.
Dàn dựng ung thư
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tử cung, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn của bệnh.
Dàn dựng là một cách phân loại ung thư theo mức độ bệnh trong cơ thể và nơi nó đã lan rộng khi được chẩn đoán. Điều này giúp bác sĩ lên kế hoạch cách tốt nhất để điều trị ung thư.
Khi phân loại giai đoạn được xác định nó vẫn giữ nguyên ngay cả khi điều trị có hiệu quả hoặc ung thư lan rộng.
Các giai đoạn ung thư tử cung
Giai đoạn I: Ung thư chỉ ở tử cung
- IA: Ung thư chỉ ở nội mạc tử cung hoặc nội tiết
- IB: Khối u đã lan xuống dưới một nửa khối lượng lớp cơ tử cung.
- IC: Khối u đã lan rộng đến hơn một nửa của nội mạc tử cung.
Giai đoạn II: Khối u đã lan ra bên ngoài tử cung nhưng vẫn nằm bên trong khung chậu.
- IIA: Ung thư đã lan đến các mô gắn vào tử cung, chẳng hạn như buồng trứng hoặc dây chằng.
- IIB: Ung thư đã lan sang các mô vùng chậu khác.
Giai đoạn III: Khối u đã lan sang các mô khác trong bụng.
- IIIA: Ung thư đã lan đến một địa điểm.
- IIIB: Ung thư đã lan đến nhiều nơi.
- IIIC: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Khối u dao động từ chỉ trong tử cung đến khi di căn đến các vị trí bụng.
Giai đoạn IV
- IVA: Ung thư đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng.
- IVB: Ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể.
Phương pháp điều trị ung thư tử cung
Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tử cung, bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn tốt nhất để điều trị nó. Điều này phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại và giai đoạn ung thư và sức khỏe chung của bạn.
Một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau đây có thể được khuyến nghị để điều trị ung thư tử cung hoặc giúp giảm triệu chứng.
Phẫu thuật
Phẫu thuật để loại bỏ ung thư là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Các bác sĩ của chúng tôi sử dụng các kỹ thuật phẫu thuật robot xâm lấn tối thiểu và chính xác . Điều này cho phép giảm đau, vết mổ nhỏ hơn và phục hồi nhanh hơn.
Các tùy chọn bao gồm:
- Cắt tử cung toàn phần: loại bỏ tử cung và cổ tử cung.
- Cắt bỏ hai bên salpingo-oophorectomy: loại bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng ở cả hai bên.
- Cắt tử cung triệt để: loại bỏ tử cung, cổ tử cung, một phần của âm đạo và có thể là buồng trứng, ống dẫn trứng và các hạch bạch huyết gần đó.
- Một bóc tách hạch bạch huyết: loại bỏ các hạch bạch huyết để họ có thể được kiểm tra các tế bào ung thư.
Xạ trị
Liệu pháp xạ trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư tử cung sau phẫu thuật cắt tử cung hoặc là phương pháp điều trị chính khi phẫu thuật là không thể.
Tùy thuộc vào giai đoạn và cấp độ của ung thư, xạ trị cũng có thể được sử dụng tại các điểm điều trị khác.
các phương pháp điều trị bức xạ tiên tiến nhất cho bệnh ung thư tử cung, bao gồm:
- Brachytherou: Hạt phóng xạ nhỏ được đặt trong cơ thể gần với khối u
- Bức xạ chùm ngoài: sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để nhắm mục tiêu ung thư.
Hóa trị
- Thuốc được sử dụng để tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư gần như bất cứ nơi nào trong cơ thể. Các loại thuốc hoặc giết chết các tế bào hoặc ngăn chặn chúng phân chia.
- Hóa trị thường được đưa ra trong một loạt các dịch truyền nhỏ giọt tĩnh mạch chậm.
Liệu pháp hormon
Liệu pháp hormon loại bỏ, ngăn chặn hoặc kích thích hormone để ngăn chặn một số tế bào ung thư phát triển.
- Với ung thư nội mạc tử cung, thuốc làm tăng lượng progesterone trong cơ thể bạn có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
- Thuốc làm giảm lượng estrogen trong cơ thể bạn có thể giúp tiêu diệt các tế bào ung thư nội mạc tử cung dựa vào estrogen để phát triển.
Những loại thuốc này có thể được dùng dưới dạng thuốc viên, chất lỏng hoặc thuốc tiêm.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Các loại thuốc được dùng dưới dạng thuốc hoặc tiêm tĩnh mạch có thể nhắm mục tiêu các phân tử cụ thể trong các tế bào ung thư mà ít gây tổn hại cho các tế bào bình thường.
Đối với ung thư nội mạc tử cung liệu pháp nhắm mục tiêu có thể:
- Sử dụng kháng thể từ một tế bào hệ thống miễn dịch.
- Sử dụng các kháng thể có thể mang độc tố hoặc chất phóng xạ đến các tế bào ung thư.
- Sử dụng các chất ức chế ngăn chặn một loại protein nhất định để giữ cho các tế bào ung thư phát triển.
Liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng ít thường xuyên hơn trong sarcoma tử cung.
Triển vọng cho bệnh nhân ung thư tử cung
Triển vọng của ung thư tử cung là không cao với các khối u cao hơn, lan rộng hơn và tuổi bệnh nhân lớn hơn.
Tỷ lệ sống trung bình 5 năm là:
- Giai đoạn I hoặc II: 70 – 95 %
- Giai đoạn III hoặc IV: 10 – 60 %
Nhìn chung, tỷ lên sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư tử cung sau khi điều trị là 63%.
Nhóm biên tập Nhà thuốc Online OVN
Nguồn Tham khảo bệnh Ung thư cổ tử cung:
- Nguồn: https://www.mayoclinic.org/
- Nguồn: https://en.wikipedia.org/
- Nguồn uy tín nhathuoconline.org: https://nhathuoconline.org/ung-thu-tu-cung-nhung-dieu-phu-nu-can-biet/
Bác sĩ Trần Ngọc Anh chuyên ngành Nội Tiêu hóa; Nội tổng hợp-u hóa đã có hơn 10 năm kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị. Hiện đang công tác tại bệnh viện ĐH Y Dược Hà Nội Bác sĩ cũng hỗ trợ tư vấn sức khỏe tại Website Nhà thuốc OVN. Học vấn:
Tốt nghiệp hệ Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội (2011)
Tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội (2013).
Qua trình làm việc và công tác:
2012 – 2014: Công tác tại Bệnh viện Bạch Mai.
2014 – Nay: Công tác tại bệnh viên ĐH y dược Hà Nội Khoa Nội tổng hợp-u hóa huyên ngành Nội Tiêu hóa.
Năm 2019 bác sĩ Trần Ngọc Anh đồng ý là bác sĩ tư vấn sức khỏe cho website nhathuoconline.org.
Chứng chỉ chuyên ngành: Nội soi tiêu hoá thông thường, Nội soi tiêu hoá can thiệp, Siêu âm tiêu hoá thông thường, Siêu âm tiêu hoá can thiệp (BV Bạch Mai), Bệnh lý gan mạn.